(http://duthaoonline.quochoi.vn) - Dự
thảo được đăng tải để lấy ý kiến nhân dân từ ngày 2-1-2013 đến ngày 31-03-2013
HIẾN PHÁP
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NĂM 1992 (SỬA ĐỔI NĂM 2013)
CHƯƠNG IV
BẢO VỆ TỔ QUỐC
Điều 69 (sửa đổi, bổ sung Điều 44)
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an
ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân; lực lượng vũ trang nhân dân giữ vai trò nòng cốt; phát huy
sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa
bình ở khu vực và trên thế giới.
Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ quốc phòng và an ninh do luật định.
Điều 70 (sửa đổi, bổ sung Điều 45)
Lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành
với Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự,
an toàn xã hội; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng
toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Điều 71 (sửa đổi, bổ sung Điều 46)
Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng được xây dựng
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; lực lượng dự bị động viên, dân quân tự
vệ được xây dựng hùng hậu, rộng khắp, cùng với Quân đội nhân dân làm nòng cốt
trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Điều 72 (sửa đổi, bổ sung Điều 47)
Công an nhân dân Việt Nam cách mạng được xây dựng
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ
an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội
phạm.
Điều 73 (sửa đổi, bổ sung Điều 49)
Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh
hùng cách mạng của nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; thực
hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, chính sách hậu phương quân đội; xây dựng công
nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng
với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của
cán bộ và chiến sỹ, công nhân, nhân viên quốc phòng; xây dựng các lực lượng vũ
trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.
CHƯƠNG V
QUỐC HỘI
Điều 74 (sửa đổi, bổ sung Điều 83)
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của
Nhà nước.
Điều 75 (sửa đổi, bổ sung Điều 84)
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa
đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến
pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà
nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm
vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định nguyên tắc phân chia các
khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định
dự toán và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân sách trung
ương; xem xét báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo
của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng Hiến pháp, Hội
đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước, chính quyền địa phương và các cơ quan
khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Ủy viên Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, các Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Chủ tịch Hội đồng Hiến pháp, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng
Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên
khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách
thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, danh sách thành viên Hội đồng Hiến
pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia;
8. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của
Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và
luật;
10. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân
dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương,
huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định
về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an
ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn
hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế về chiến tranh và hòa bình, các vấn đề liên quan đến
chủ quyền quốc gia, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tư cách thành viên của
Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực, thương mại quốc tế;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
Điều 76 (sửa đổi, bổ sung Điều 85)
1. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc
hội khoá mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút
ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ
trường hợp chiến tranh.
Điều 77 (sửa đổi, bổ sung Điều 92)
Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội;
ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội; tổ chức việc thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ
theo sự phân công của Chủ tịch.
Điều 78 (sửa đổi, bổ sung Điều 90)
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của
Quốc hội.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội,
các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.
3. Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội
quyết định. Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành
viên Chính phủ.
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Uỷ ban thường
vụ Quốc hội mới.
Điều 79 (sửa đổi, bổ sung Điều 91)
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ
họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt
động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết
định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
5. Lãnh đạo công tác của Hội đồng dân tộc và các Uỷ
ban của Quốc hội; bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội;
6. Hướng dẫn và giám sát hoạt động của Hội đồng nhân
dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của nhân dân;
7. Quyết định thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
8. Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết
định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ
họp gần nhất;
9. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
10. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
11. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
Điều 80 (sửa đổi, bổ sung Điều 94)
1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các
Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội
về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc,
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng
bào dân tộc thiểu số.
3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự các
phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành
quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng
dân tộc.
4. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác
như các Uỷ ban của Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 81.
Điều 81 (sửa đổi, bổ sung Điều 95)
1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm
và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy
viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị
về luật và dự án khác, báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội
giao; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
3. Việc thành lập, giải thể các Ủy ban do Quốc hội quyết
định.
Điều 82 (sửa đổi, bổ sung Điều 96)
1. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền
yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức
và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin hoặc giải trình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu
và trả lời kiến nghị của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, báo cáo hoặc
giải trình về các vấn đề mà Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội yêu cầu.
Điều 83 (mới)
Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để
nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định.
Điều 84 (sửa đổi, bổ sung Điều 97)
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của nhân dân cả nước và của nhân dân ở đơn vị bầu đại biểu.
2. Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri,
chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng
của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp
xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời
yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân và hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện các quyền đó.
3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực
hiện Hiến pháp và pháp luật.
Điều 85 (sửa đổi, bổ sung Điều 98)
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ
họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp
Quốc hội; trong trường hợp cần thiết Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả
lời bằng văn bản.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những
vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
Điều 86 (sửa đổi, bổ sung Điều 99)
Không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc
hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì không được
bắt giam, truy tố đại biểu Quốc hội; nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc
hội bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 87 (sửa đổi, bổ sung Điều 100)
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ đại biểu; có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy
ban của Quốc hội.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, các thành viên khác của Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước có
trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc
hội.
Điều 88 (sửa đổi, bổ sung Điều 86)
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết,
theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp
kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Uỷ ban thường vụ Quốc hội
triệu tập kỳ họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập
chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc
hội khoá trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội
khoá mới.
Điều 89 (sửa đổi, bổ sung Điều 87)
1. Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật
và dự án luật trước Quốc hội.
Điều 90 (sửa đổi, bổ sung Điều 88, Điều
93)
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng
số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, trừ trường hợp Hiến pháp quy định phải
có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể
từ ngày được thông qua.
CHƯƠNG VI
CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 91 (giữ nguyên Điều 101)
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Điều 92 (giữ nguyên Điều 102)
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc
hội khoá mới bầu Chủ tịch nước mới.
Điều 93 (sửa đổi, bổ sung Điều 103)
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày
pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội
tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội
quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh
án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công
bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải
thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch,
thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức
Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp
tướng trong các lực lượng vũ trang nhân dân, đô đốc, phó đô đốc, chuẩn đô đốc hải
quân; bổ nhiệm Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân
dân Việt Nam. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh. Căn cứ vào nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ,
công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không
thể họp được, công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt
Nam; phong hàm, cấp đại sứ; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước
ngoài; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều
ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 75; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập
điều ước quốc tế theo thẩm quyền do Quốc hội quy định.
Điều 94 (sửa đổi, bổ sung Điều 104)
1. Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các Ủy viên. Danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ
tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập
thể và quyết định theo đa số.
2. Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội,
trong trường hợp Quốc hội không thể họp được trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định tình trạng chiến tranh; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất
nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt trong
trường hợp có chiến tranh do Quốc hội giao.
Điều 95 (sửa đổi, bổ sung Điều 105)
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, của Chính phủ.
Khi cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chính phủ họp bàn
về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Điều 96 (giữ nguyên Điều 106)
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 97 (giữ nguyên Điều 107)
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc
hội.
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ và có thể
được Chủ tịch uỷ nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ.
Điều 98 (giữ nguyên Điều 108)
Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong một thời
gian dài thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch
quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới.
CHƯƠNG VII
CHÍNH PHỦ
Điều 99 (sửa đổi, bổ sung Điều 109)
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo
công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Điều 100 (sửa đổi, bổ sung Điều 110)
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết
định.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định
theo đa số.
Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và
báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng
ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Thành viên Chính phủ chịu trách nhiệm cá nhân trước
Chính phủ, Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành
viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
Điều 101 (sửa đổi, bổ sung Điều 112)
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước; trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội;
2. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia, xây dựng
và tổ chức thực hiện chế độ công vụ; quản lý nhà nước về cán bộ, công chức,
viên chức; phân công, phân cấp trong hệ thống hành chính nhà nước; lãnh đạo
công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp; kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo luật định; trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính lãnh thổ; tổ chức và
lãnh đạo công tác thanh tra, kiểm tra, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí
trong bộ máy nhà nước và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
3. Bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền
con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
4. Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền
kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và
bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá,
giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước;
5. Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo;
6. Thống nhất quản lý về quốc phòng, an ninh, nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn
xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh
ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7. Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; theo ủy quyền
của Chủ tịch nước đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 93; đàm
phán, ký, gia nhập, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; tổ chức thực
hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở
nước ngoài;
8. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 102 (giữ nguyên Điều 113)
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi
Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội
khoá mới thành lập Chính phủ mới.
Điều 103 (sửa đổi, bổ sung Điều 114)
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu
Quốc hội, là người đứng đầu Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Định hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh
đạo hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống
nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;
2. Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ bộ, cơ quan
ngang bộ; trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thứ trưởng và chức vụ tương đương trong các cơ quan của Chính phủ; phê chuẩn việc
bầu, miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
3. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
4. Chỉ đạo việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước, đàm phán, ký hoặc gia nhập điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
5. Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải
giải quyết.
Điều 104 (sửa đổi, bổ sung Điều 116, Điều
117)
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành
viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của
bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được
phân công.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công
tác trước Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề
quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 105 (sửa đổi Điều 115, Điều 116)
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của luật và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Điều 106 (sửa đổi, bổ sung Điều 111)
Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự phiên họp của
Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.
CHƯƠNG VIII
TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 107 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều
127)
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa
án khác do luật định.
2. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định
thành lập Toà án đặc biệt.
Điều 108 (sửa đổi, bổ sung các điều 129,
130, 131, 132 và 133)
1. Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm tham
gia, trừ trường hợp do luật định.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Toà án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do
luật định.
4. Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo
đa số, trừ trường hợp do luật định.
5. Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi
ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm. Bị can, bị cáo có thể tự bào chữa, nhờ
luật sư hoặc người khác bào chữa; đương sự có thể tự mình, nhờ luật sư hoặc người
khác bảo vệ lợi ích hợp pháp.
Điều 109 (sửa đổi, bổ sung Điều 134)
1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của
các Tòa án khác.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực
tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Điều 110 (sửa đổi, bổ sung Điều 128, Điều
135)
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu.
Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc
bổ nhiệm, nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Chánh án các Tòa án khác báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân theo quy định
của luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của
Thẩm phán; việc bầu và nhiệm kỳ của Hội thẩm Tòa án nhân dân do luật định.
Điều 111 (sửa đổi, bổ sung Điều 136)
Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực
pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Điều 112 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều
137)
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật,
quyền con người, quyền công dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân; góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 113 (sửa đổi, bổ sung các điều 138,
139, 140)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc
hội bầu. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ
của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do
luật định.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không
họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ
tịch nước. Viện trưởng các Viện kiểm sát khác báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân theo quy định của luật.
Điều 114 (sửa đổi, bổ sung Điều 138)
1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo
thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của
Kiểm sát viên do luật định.
CHƯƠNG IX
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 115 (sửa đổi, bổ sung Điều 118)
1. Các đơn vị hành chính lãnh thổ của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã;
thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh,
thị xã chia thành phường, xã; quận chia thành phường.
2. Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ở các đơn vị hành chính lãnh thổ do luật định phù hợp với đặc điểm của từng đơn
vị hành chính lãnh thổ và phân cấp quản lý.
Điều 116 (sửa đổi, bổ sung các điều 119,
120, 123 và 124)
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, Hội đồng nhân dân quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương, các vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước tại địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và các thành viên Ủy ban nhân
dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm
cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao trước Hội đồng nhân dân và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên.
Điều 117 (sửa đổi, bổ sung Điều 121)
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri,
chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về
hoạt động của đại biểu và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến
nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân
dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
Điều 118 (sửa đổi, bổ sung Điều 122)
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh
án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và thủ trưởng các cơ
quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân
dân hoặc trả lời bằng văn bản.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các
cơ quan nhà nước ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan này có trách nhiệm tiếp đại
biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu.
Điều 119 (sửa đổi, bổ sung Điều 125)
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng
nhân dân và được mời tham dự hội nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn
đề có liên quan.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ
thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội; lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng
chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội động viên nhân dân cùng Nhà nước thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
CHƯƠNG X
HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP, HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA,
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 120 (mới)
1. Hội đồng Hiến pháp là cơ quan do Quốc hội thành lập,
gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
2. Hội đồng Hiến pháp kiểm tra tính hợp hiến của các
văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao ban hành; kiến nghị Quốc hội xem xét lại văn bản quy phạm pháp luật của
mình khi phát hiện có vi phạm Hiến pháp; yêu cầu Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật của mình hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ văn bản vi phạm Hiến pháp; kiểm tra tính hợp
hiến của điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước trước khi trình Quốc hội,
Chủ tịch nước phê chuẩn.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng Hiến
pháp và số lượng, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng Hiến pháp do luật định.
Điều 121 (mới)
1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội
thành lập, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
2. Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc
hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu
cử quốc gia và số lượng, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia do luật
định.
Điều 122 (mới)
1. Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập,
hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý,
sử dụng tài chính, tài sản công.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán
Nhà nước, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định.
Tổng Kiểm toán
Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước
Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
3. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Kiểm toán
Nhà nước do luật định.
CHƯƠNG XI
HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều 123 (sửa đổi, bổ sung Điều 146)
Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
Điều 124 (sửa đổi, bổ sung Điều 147)
Việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp được quy định
như sau:
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ
hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành;
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành
phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp
do Quốc hội quyết định;
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý
kiến nhân dân và trình Quốc hội về dự thảo Hiến pháp;
4. Dự thảo Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về
Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét