This is featured post 1 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha - Premiumbloggertemplates.com.
This is featured post 2 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha - Premiumbloggertemplates.com.
This is featured post 3 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha - Premiumbloggertemplates.com.
2 thg 2, 2013
Sự tích Táo Quân và mâm cỗ ngày 23 tháng chạp
Thứ Bảy, tháng 2 02, 2013
Hoàng Nam Sơn
No comments
Đối với mỗi cư dân Việt, tết là một phong tục
không thể thiếu trong đời sống văn hóa vật chất và tinh thần. Phong tục tết Việt
vô cùng phong phú và đa dạng với nhiều nghi lễ quan trọng, một trong những
phong tục đó là tục cúng Ông Táo.
Sự tích Táo Quân
Tục cúng Ông Táo
đã có từ rất lâu; có lẽ từ thủa còn chế độ mẫu hệ, khi tổ tiên người Việt đã biết
làm nông nghiệp và sử dụng lửa trong việc nấu nướng món ăn thức uống. Sở dĩ khẳng
định là vậy bởi theo tích xưa truyền lại thì:
Có hai vợ chồng
tiều phu nghèo không con nên hay buồn phiên, cãi cọ. Một hôm, người chồng giận
quá, đánh vợ. Quá buồn tủi, người vợ bỏ nhà ra đi sau đó gặp và bằng lòng làm vợ
của một chàng thợ săn miền ngược.
Sau khi người vợ
bỏ đi, người chồng cũ ân hận, bỏ công ăn việc làm đi khắp mọi nơi tìm vợ và trở
thành người hành khất sống qua ngày.
Một lần vào xin
ăn gia đình nọ, được bà chủ mang cơm ra đãi, người chồng nhận ra bà chủ là vợ
mình, người vợ cũng nhận ra chồng cũ. Hai người ân hận, hàn huyên, tâm tình.
Sợ người chồng mới
về bắt gặp nên người vợ bảo người chồng cũ ẩn vào đống rơm ngoài vườn để nàng
tìm cách thu xếp cho êm đẹp. Người chồng cũ đi đường xa mệt mỏi nên ngủ thiếp
trong đống rơm.
Lúc người chồng mới
về, nhớ đến việc thiếu tro bón ruộng, liền châm lửa đốt đống rơm và đốt luôn người
chồng cũ. Sự việc xảy ra quá bất ngờ, người vợ chạy ra thấy vậy ân hận liền nhảy
vào đống lửa chết theo chồng cũ. Thấy vợ chết cháy, ngươi chồng mới cũng thương
xót tiếp tục nhảy vào đống lửa đang cháy đỏ và cả ba đều chết cháy.
Thượng đế thương
tình thấy 3 người sống có nghĩa có tình nên phong cho làm vua bếp hay còn gọi
là Định phúc Táo Quân và giao cho người chồng mới là Thổ Công trông coi việc trong bếp, người chồng cũ là Thổ Địa trông coi việc trong nhà, còn
người vợ là Thổ Kỳ trông coi việc chợ
búa. Không những định đoạt may, rủi, phúc họa của gia chủ, các vị Táo còn ngăn
cản sự xâm phạm của ma quỷ vào thổ cư, giữ bình yên cho mọi người trong nhà.
Mâm cỗ ngày 23 tháng chạp
Phong tục thờ
cúng Táo Công cũng từ đấy mà có. Thường thì bắt đầu từ chiều 22 hoặc sáng 23
tháng Chạp, các gia đình làm lễ để ông Táo lên chầu trời (Tiễn Táo) để tấu
trình mọi việc của gia chủ với Ngọc hoàng thượng đế, đến trưa 30 Tết thì ông
Táo lại có mặt ở hạ giới để tiếp tục công việc.
Lễ vật cúng Ông
Táo được chuẩn bị vô cùng chu đáo và trang trọng thể hiện sự thành kính của các
gia chủ. Lễ vật gồm có: mũ Táo Quân thường có 3 cỗ (chiếc) gồm một của nữ thần
không có cánh chuồn, 2 của nam thần có cánh chuồn, kèm theo áo quan, hia (hài),
tiền vàng, tiền bạc cùng bệ bằng giấy. Nhưng để giản tiện, cũng có khi người ta
chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) kèm theo một chiếc
áo và một đôi hia.
Ngoài những đồ
“vàng mã” sẽ được hóa vàng sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với
bài vị cũ để lập bài vị mới thì lễ vật còn có hoa quả (chuối, bưởi, quất vàng,
hoa cúc…), trầu cau, hương đèn, cỗ mặn (xôi, thịt, rượu), và cá chép sống ở miền
Bắc, ngựa với đầy đủ dây cương, yên ở miền Trung. Theo quan niệm của người miền
Bắc thì ông Công, ông Táo khi đi lên thiên đình phải cưỡi cá chép vì chỉ có cá
chép mới có thể vượt vũ môn hóa rồng bay lên trời. Cá chép được mua thường là
chép nhỏ màu đen tuyền hoặc vàng đỏ khỏe mạnh, sau đó được bỏ vào trong chậu
xinh xinh để lên trên bàn thờ cúng cùng các lễ vật khác. Đến chiều thì phóng
sinh cá ra ao hồ, sông suối…
Cùng với các lễ vật
chay thì mâm cỗ mặn để cúng tiễn ông Táo đi nhanh về sớm cũng được các gia chủ
chuẩn bị rất chu đáo. Dù khó khăn hay khá giả, các gia đình vẫn cố gắng sắm một
mâm cỗ với đầy đủ các món ăn truyền thống để tỏ lòng biết ơn với các vị Định
phúc Táo Quân. Mâm cỗ cúng ông Táo truyền thống gồm có: Xôi gấc, thịt nấu đông,
nem rán, giò nạc, cá chép rán, thịt lợn luộc, lòng gà nấu măng, món xào, dưa cải,
rượu trắng, chè sen ở miền Bắc còn trong Nam có thêm xôi chè, trám hoặc thịt
kho tàu, giò xào, dưa kiệu….Đặc biệt, theo tục xưa còn truyền thì mâm cỗ cúng
không thể thiếu một con gà luộc ngậm hoa hồng, nhưng gà cúng ông Táo phải là gà
cồ mới gáy bởi các gia chủ muốn cầu xin
Táo Quân lên tâu với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho con trẻ sau này lớn lên có nhiều
nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!
Lễ vật:
Mâm cỗ mặn, bánh
kẹo, trầu cau, rượu. Hương, đèn nến, lọ hoa tươi, đĩa ngũ quả tươi. Ba bộ mũ
áo, hia hài Táo Quân cùng tiền vàng. Ba con cá chép sống.
Sau khi bày lễ,
thắp hương và khấn vái xong, đợi hương tàn lại thắp thêm một tuần hương nữa, lễ
tạ rồi hóa vàng mã và thả cá chép ra ao, hồ, sông, suối… để thả cá chở ông Táo
lên chầu Trời.
Bài khấn:
Con kính lạy ngài
Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.
Tín chủ chúng con
là: …………
Ngụ tại:
………………………….
Hôm nay là ngày
23 tháng Chạp, tín chủ chúng con thành tâm, sắp sửa hương hoa vật phẩm, xiêm
hài áo mũ, kính dâng Tôn thần. Thắp nén tâm hương tín chủ con thành tâm kính
bái. Chúng con kính mời ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo phủ Thần quân hiển linh trước
án thụ hưởng lễ vật.
Phỏng theo lệ cũ,
ngài là vị chủ, ngũ tự Gia Thần, soi xét lòng trần, Táo quân chứng giám.
Trong năm sai phạm,
các tội lỗi lầm, cúi xin Tôn thần, gia ân châm chước. Ban lộc ban phước, phù hộ
toàn gia, trai gái trẻ già, an ninh khang thái.
Dãi tấm lòng
thành cúi xin chứng giám.
- Phục duy cẩn
cáo!
Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) - Thu hồi đất
Thứ Bảy, tháng 2 02, 2013
Hoàng Nam Sơn
No comments
Mục 1.
THU HỒI ĐẤT
Điều
59. Các trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Làm
nơi đóng quân.
2. Xây
dựng căn cứ quân sự.
3. Xây
dựng các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về
quốc phòng, an ninh.
4. Xây
dựng ga, cảng quân sự.
5. Xây
dựng các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục
vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
6. Xây
dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Làm
trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí.
8. Xây
dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân.
9. Xây
dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.
10.
Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý.
Điều
60. Các trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng
1. Để
thực hiện các dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư; dự án, công trình quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư.
2. Xây
dựng trụ sở cơ quan được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; trụ
sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
3. Xây
dựng, mở rộng các công trình kết cấu hạ tầng và vùng phụ cận của công trình
giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, các công trình thu gom, xử
lý chất thải, thông tin liên lạc, hệ thống dẫn, kho chứa xăng dầu, khí đốt và
các công trình khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
4. Xây
dựng các công trình sự nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc các ngành
và lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể
thao, khoa học công nghệ, môi trường, ngoại giao, chợ, công viên.
5. Để
mở rộng các công trình là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
6. Để
phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
7. Để
sử dụng cho các cơ sở tôn giáo.
8. Làm
nghĩa trang, nghĩa địa.
9. Các
trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Điều
61. Các trường hợp thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội
1. Xây
dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
2. Để
xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn; thực hiện dự án nhà ở
tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
3. Để
thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
4. Để
cho thuê đất thực hiện các dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
Điều
62. Căn cứ thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội
Việc
thu hồi đất phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
63. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
1. Các
trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai gồm:
a) Sử
dụng đất không đúng mục đích;
b) Người
sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất
được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; đất không
được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà cố ý nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho;
d) Đất
chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
đ) Đất
không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng
đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
e) Người
sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt mà cố ý
không chấp hành;
g) Đất
trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai (12) tháng liền;
đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám (18) tháng liền;
đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn (24) tháng liền;
h) Đất
được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
trong thời hạn mười hai tháng (12) liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai
mươi bốn (24) tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa mà không được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; việc chấp thuận chỉ được
thực hiện một lần và không quá thời hạn mười hai (12) tháng.
Người
bị thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại khoản này không được trả lại
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp; không được thanh toán giá trị đầu tư
vào đất còn lại và tài sản gắn liền với đất.
2. Việc
thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai phải căn cứ vào các văn bản, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Điều
64. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện
1. Các
trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện
gồm:
a) Tổ
chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá
sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá
nhân sử dụng đất chết không có người thừa kế;
c) Người
sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất
được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
2. Việc
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện theo căn
cứ sau:
a) Văn
bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường
hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy
chứng tử hoặc quyết định tuyên bố chết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đối
với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn
bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
d) Quyết
định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này.
Điều
65. Thẩm quyền thu hồi đất
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong các trường hợp sau:
a) Thu
hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức kinh tế liên doanh, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu
hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn để chuyển
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp;
c) Thu
hồi đất đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả đất của người bị thu hồi đất
quy định tại điểm a, điểm b khoản này và khoản 2 Điều này.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong các trường hợp sau:
a) Thu
hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu
hồi đất ở gắn liền với nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Người
có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy
quyền.
Điều
66. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và để thực hiện dự
án phát triển kinh tế, xã hội
1. Trước
khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi (90) ngày đối với đất nông nghiệp và một
trăm tám mươi (180) ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo quyết định về kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm cho người bị thu hồi đất biết.
Trường
hợp tổ chức phát triển quỹ đất và những người có đất bị thu hồi đã thỏa thuận bằng
văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất
hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải
chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
2. Người
có đất bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp với tổ chức phát triển quỹ đất trong
quá trình đo đạc, thống kê, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
3. Sau
khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu
lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) - Cấp GCN quyền sử dụng đất
Thứ Bảy, tháng 2 02, 2013
Hoàng Nam Sơn
No comments
Mục 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 93. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất theo một loại thống nhất trong cả nước.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị
pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp giấy chứng
nhận có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Điều
94. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy
chứng nhận được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng
nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì
được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa
đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hoặc cấp chung một giấy và trao cho người
đại diện nếu các chủ sử dụng có yêu cầu.
3. Người
sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng
nhận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trường
hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện hoặc được miễn, được chậm nộp nghĩa vụ
tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận
sau khi được người có thẩm quyền cấp.
4. Trường
hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận.
Trường
hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và
chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp
đổi sang Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có nhu cầu.
Điều
95. Những trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
1.
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho những trường hợp sau đây trừ các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Người
đang sử dụng đất theo quy định tại các Điều 96, Điều 97 và Điều 98 của Luật này
mà chưa được cấp Giấy chứng nhận;
b) Người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người
được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử
lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người
được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người
sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người
mua nhà ở gắn liền với đất ở;
h) Người
được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
i) Người
sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ
gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất
hiện có;
k) Người
sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2.
Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận cho những trường hợp sau đây:
a) Người
đang sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
b) Người
sử dụng đất thuê, thuê lại của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trừ trường hợp thuê, thuê
lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất;
c) Người
nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp,
ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng;
d) Cơ
quan nhà nước, tổ chức đang quản lý, sử dụng đất xây dựng các công trình công cộng
bao gồm đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè; đường ống dẫn nước, dẫn xăng, dầu,
khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; đê, đập, hồ thủy lợi; đất
làm quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
đ) Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý đất xây dựng các công trình công cộng bao gồm chợ,
sân thể thao, khu vui chơi giải trí ngoài trời, nghĩa trang, nghĩa địa không có
mục đích kinh doanh; đất chưa sử dụng thuộc địa bàn quản lý hành chính của xã;
e) Người
sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái phép hoặc được giao,
cho thuê không đúng thẩm quyền sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
g) Người
sử dụng đất thuộc khu chung cư, khu tập thể mà được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để sử dụng làm sân, vườn, nơi vui chơi công cộng và các công
trình công cộng khác phục vụ chung cho cộng đồng;
h) Người
đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại Điều 96, Điều 97 và Điều 98 của Luật này.
Điều
96. Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau
đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những
giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
c) Giấy
tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy
tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy
tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các
loại giấy tờ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định lập trước ngày 01 tháng
7 năm 2004.
2. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng
nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, không có tranh chấp,
nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ
gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành thì được cấp Giấy chứng nhận sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
5. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ, đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này, không
có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận.
Điều
97. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất
không có giấy tờ quy định tại Điều 96 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn
định về mục đích sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một
trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều này, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp đất đai thì được xử lý
như sau:
a) Tại
thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mà chưa có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (sau
đây gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt hoặc việc sử dụng đất phù hợp với
quy hoạch được xét duyệt và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất
phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường
hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 138 và khoản 4 Điều 139 của Luật này tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải
nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Trường
hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất
phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử
dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.
Đối với
phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Trường
hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận mà việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được
xét duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có thông báo thu hồi đất thì
người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;
d) Trường
hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận mà việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được
xét duyệt và đã có thông báo thu hồi đất thì người sử dụng đất không được cấp
Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định
thu hồi đất;
đ) Trường
hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà
toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp mà không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 96 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng
ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường
hợp sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
sau:
a) Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng
nhận mà không phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất đang sử dụng
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 124 của Luật
này; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của
Nhà nước;
b) Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy
chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng.
c) Đối
với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở mà không được công nhận là đất
ở thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận như trường
hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Điều 96 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng trong khoảng thời gian từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không thuộc một
trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều này, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, mục đích đang sử dụng từ
trước khi có quy hoạch được xét duyệt hoặc phù hợp với quy hoạch đã được xét
duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
sau đây:
a) Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì diện tích đất ở được cấp
Giấy chứng nhận được xác định theo hiện trạng đang sử dụng; diện tích đất ở
trong hạn mức quy định tại khoản 2 Điều 138 và khoản 4 Điều 139 của Luật này phải
nộp 50% tiền sử dụng đất và diện tích đất ở vượt hạn mức phải nộp 100% tiền sử
dụng đất theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
b) Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là
nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông
nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối
với diện tích đất phi nông nghiệp theo quy định của Chính phủ;
c) Đối
với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 96 của Luật này, mục đích
đang sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc tại thời điểm
bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 5 Điều
này thì toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất đó không được cấp Giấy chứng nhận,
nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Hộ
gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được
sử dụng trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các
hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này):
a) Vi
phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi
phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt
và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản
lý;
c) Lấn,
chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn,
chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ) Đã
có văn bản ngăn chặn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng người sử dụng đất
vẫn cố tình vi phạm lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên
dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác.
6. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thuộc trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của Chính phủ.
Nhà nước
không công nhận quyền sử dụng đất, không cấp Giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ
diện tích đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.
Điều
98. Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
1. Tổ
chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất sử dụng
đúng mục đích.
2. Phần
diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận được
giải quyết như sau:
a) Nhà
nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho
mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ
chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp doanh
nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một
phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa
phương quản lý. Việc nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 97 của Luật này.
3. Đối
với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại
Điều 55 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận.
4. Cơ
sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận khi có các điều kiện sau
đây:
a) Được
Nhà nước cho phép hoạt động;
b)
Không có tranh chấp;
c)
Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2004.
Trường
hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản
xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ
thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7
năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận, được sử dụng theo chế độ sử dụng đất
tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân; được thực hiện các
quyền chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp bằng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
99. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất
vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa
đất có nhà ở.
2. Đối
với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12
năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 96 của Luật này thì diện tích đất ở được
xác định theo giấy tờ đó.
Trường
hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và
4 Điều 96 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện
tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng
không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 138 và khoản
4 Điều 139 của Luật này.
3. Đối
với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm
1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 96 của
Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được
xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối
với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm
1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 96 của
Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở
được xác định như sau:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn
mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo
số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường
hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện
tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường
hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện
tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối
với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 4 Điều 96 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở
giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 138 và khoản 4 Điều
139 của Luật này.
6. Phần
diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào một mục
đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
Điều 100. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy
chứng nhận
1. Tài
sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận bao gồm nhà ở, công trình xây dựng
khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm.
2.
Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất.
Điều
101. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức kinh tế liên doanh.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối
với những địa phương đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ký cấp Giấy chứng nhận đối với cả
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được
ủy quyền cho cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp.
5.
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận.
6 nhóm nhiệm vụ của Ban Nội chính Trung ương
Thứ Bảy, tháng 2 02, 2013
Hoàng Nam Sơn
No comments
Trưởng Ban Nội chính Trung ương Nguyễn Bá Thanh |
Thứ nhất là nghiên cứu, đề xuất những
quan điểm, định hướng lớn của Đảng về công tác xây dựng pháp luật (trọng tâm là
những đề án liên quan đến lĩnh vực nội chính và PCTN); một số chủ trương, chính
sách về an ninh quốc gia và PCTN; về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nội
chính (được xác định gồm VKS, tòa án, tư pháp và các cơ quan có chức năng tư
pháp trong công an, quân đội) và Hội Luật gia VN, Liên đoàn Luật sư VN. Cũng
trong nhóm này, Ban Nội chính có nhiệm vụ đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN cho chủ trương, định hướng xử lý một số vụ việc,
vụ án.
Thứ hai là hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, theo dõi, đôn đốc các cấp ủy, tổ chức đảng trong lĩnh vực nội chính; phối
hợp kiểm tra, giám sát hoạt động ở các cơ quan nội chính và hai tổ chức xã hội
nghề nghiệp đã đề cập. Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn xử
lý một số vụ việc, vụ án được Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương
về PCTN giao.
Thứ ba là nhiệm vụ thẩm định các đề án
về lĩnh vực nội chính và PCTN trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Thứ tư, Ban Nội chính Trung ương sẽ
tham gia ý kiến trong việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật với các chức danh thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trong các cơ quan nội chính theo phân
công, phân cấp, bao gồm cả việc bổ nhiệm kiểm sát viên cao cấp, thẩm phán TAND
Tối cao.
Thứ năm, Ban Nội chính Trung ương thực
hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN.
Thứ sáu, Ban sẽ thực hiện một số nhiệm
vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
1 thg 2, 2013
Hai nông dân bị kết án tù 21 tháng vì... cãi nhau với cán bộ xã
Thứ Sáu, tháng 2 01, 2013
Hoàng Nam Sơn
No comments
Pháp luật chỉ để dành cho việc kết tội dân, còn cán bộ làm sai
(nếu bị phát hiện) chỉ cần xin lỗi là xong?.
Dân Việt - Cả bị
cáo Hà và bị cáo Quy đều khẳng định giữa họ và ông Mạc cùng có lời qua tiếng lại,
xúc phạm nhau sao chỉ xem xét, xử lý họ mà bỏ qua ông Mạc.
Ngày 31.1, TAND tỉnh
Bắc Ninh mở phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hai người dân đến trụ sở UBND xã
cãi nhau với cán bộ xã. Hàng trăm người dân xã Bình Định, huyện Lương Tài nơi xảy
ra vụ việc đã đến tham dự phiên toà khá hy hữu này.
Trước đó, vụ án
này đã được TAND huyện Lương Tài xử sơ thẩm, theo đó bị cáo Trần Thị Hà bị
tuyên 12 tháng tù giam, Phạm Văn Quy 9 tháng tù giam, cùng về tội Gây rối trật
tự công cộng.
Theo cáo trạng,
khoảng 14 giờ chiều 19.4.2012, ông Quy và bà Hà (đều ở thôn Ngô Phần, xã Bình Định)
đến trụ sở UBND xã Bình Định đề nghị giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về việc lấn
chiếm đất công trong thôn. Ông Quy và bà Hà được hướng dẫn sang phòng làm việc
của ông Nguyễn Văn Mạc - Phó chủ tịch UBND xã. Theo phân công, đó là ngày ông Mạc
có trách nhiệm tiếp công dân.
Sau vài câu chào
hỏi không vừa ý nhau, ông Mạc quyết định không tiếp công dân ở phòng của mình nữa
nên nói với ông Quy và bà Hà: “Ngày tiếp công dân thì mời cô chú sang phòng tiếp
công dân (trong khi xã này chưa có phòng tiếp công dân), tôi không tiếp ở phòng
riêng”. Sau đó hai bên đã xảy ra tranh cãi đến mức không kiểm soát được. Thấy
bà Hà và ông Mạc cãi nhau, ông Quy dùng thiết bị ghi lại toàn bộ vụ việc xảy
ra.
Sau đó, lực lượng
công an xã có mặt tại phòng ông Mạc để đưa bà Hà đi chỗ khác. Đi được một đoạn
thì bà Hà cắn vào vào mu bàn tay trái của ông Vũ Quang Bình - Phó trưởng Công
an xã Bình Định.
Ngay lập tức lực
lượng công an xã dùng còng số 8 khóa tay bà Hà đưa xuống ban công an lập biên bản,
bắt giữ về hành vi “Gây rối trật tự công cộng”. Sau đó vụ án được khởi tố, các
cơ quan tố tụng huyện Lương Tài cho rằng hành vi của bà Hà và ông Quy ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động của UBND xã.
Tại phiên tòa
phúc thẩm, cả bị cáo Hà và bị cáo Quy đều một mực khẳng định giữa họ và ông Mạc
cùng có lời qua tiếng lại sao chỉ xem xét, xử lý họ mà bỏ qua ông Mạc. Hai bị
cáo khẳng định không xúc phạm ông Mạc, ông Bình và ban công an xã với những lời
lẽ nặng nề như cáo trạng đã truy tố. Trong vụ này, bản thân ông Mạc cũng rất to
tiếng, tỏ thái độ không đúng mực khi ứng xử với công dân, đặc biệt ở trụ sở làm
việc, thế nhưng ông này chỉ bị kiểm điểm.
Bào chữa cho hai
bị cáo, luật sư Nguyễn Thanh Bình (Đoàn luật sư Hải Dương) cho biết: Trong số
100 lời khai được VKSND huyện Lương Tài dùng làm căn cứ để kết tội hai công
dân, có tới 23 lời khai không có dấu đỏ của CQĐT, tức là không có cơ sở pháp
lý. Ngoài ra trong biên bản điều tra, một số file ghi âm, ghi hình thể hiện khá
rõ thái độ, lời nói của lãnh đạo xã Bình Định khi cãi nhau với bà Hà đã không
được cả tòa sơ thẩm lẫn phúc thẩm đưa ra xem xét, đánh giá. Nhiều nhân chứng
quan trọng không được tòa sơ thẩm và phúc thẩm triệu tập…
Sau khi nghe tòa
tuyên giữ nguyên bản án sơ thẩm, Luật sư Nguyễn Thanh Bình thất vọng nói: “Tôi từng có nhiều năm làm ở VKSND tỉnh Hải
Dương, đã từng chứng kiến nhiều vụ xét xử, nhưng đây là một trong những bản án
thiếu căn cứ và thiếu lý lẽ thuyết phục nhất mà tôi từng biết”.
Một vụ việc chỉ
đáng xử lý hành chính đã bị hình sự hóa.
Được biết, ông
Quy và bà Hà nằm trong số những người dân “nổi tiếng” nhất huyện Lương Tài vì
đã tích cực tham gia việc khiếu nại các quyết định thu hồi đất sai quy định của
các cấp chính quyền địa phương.
31 thg 1, 2013
Cậu bé lớp 4 viết chữ đẹp như đánh máy
Thứ Năm, tháng 1 31, 2013
Hoàng Nam Sơn
No comments
Đặng Thuỷ Anh - lớp 4E trường tiểu học Đống
Đa, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc khiến cư dân mạng phát sốt bởi những nét chữ viết bằng
tay đẹp như đánh máy.
Với bài văn
"Trống đồng Đông Sơn", Đặng Thuỷ Anh đã đạt giải nhất cuộc thi
"Viết chữ đẹp" cấp quốc gia năm 2005- 2006. Cùng năm đó, cậu bé cũng
được giải của báo Công an Nhân dân về viết chữ đẹp.
Hiện tại, Thuỷ
Anh đã lớn hơn rất nhiều, cậu đang học lớp 8C trường THCS Vĩnh Phúc nhưng chữ của
cậu vẫn đẹp như vậy. Ước mơ sau này của Thuỷ Anh là thi vào lớp chuyên Anh của trường chuyên
Vĩnh Phúc hoặc trường chuyên ngữ tại Hà Nội.
Được biết, bố mẹ
của Thuỷ Anh đều là giáo viên dạy cấp 3. Ngay từ nhỏ, Thuỷ Anh đã được bố mẹ
rèn luyện tính tự lập và tự giác học tập nên những trong 9 năm học, cậu bé luôn
đạt học sinh giỏi toàn diện.
(Theo
VietNamNet)
Ngày đẹp để xuất hành, mở hàng, đi lễ đầu xuân
Thứ Năm, tháng 1 31, 2013
Hoàng Nam Sơn
No comments
Tết năm nay ngày tốt để khai trương, mở
hàng, ký kết đầu năm là mùng 1 (10/2), mùng 4 (13/2), mùng 5 (14/2), mùng 6
(15/2), mùng 8 (17/2), mùng 9 (18/2), mùng 10 (19/2).
Đầu xuân mọi người
thường có xu hướng chọn ngày tốt, giờ tốt để làm những việc trọng đại, với mong
muốn "đầu xuôi đuôi lọt".
Có nhiều phương
pháp chọn ngày khác nhau, từ đó mà cách lựa chọn ngày giờ cũng sẽ khác. Những
ngày giới thiệu dưới đây được xây dựng trên nền tảng và phương pháp tính lịch của
"Hiệp kỷ biện phương thư" - cuốn sách lịch được hoàng đế Càn Long
công nhận, đã đối chiếu với ngày giờ và tiết khí của lịch Việt Nam.
Mùng 1 Tết (10/2, chủ nhật, Đinh Mùi):
Có thể xuất hành,
mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng
Đông.
Mùng 2 Tết (11/2, thứ 2, Mậu Thân):
Không lợi xuất
hành, mở hàng. Có thể đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Bắc (Tài thần).
Mùng 3 Tết (12/2, thứ 3, Kỷ Dậu):
Không lợi xuất
hành, mở hàng. Có thể đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Nam (Tài thần).
Mùng 4 Tết (13/2, thứ tư, Canh Tuất):
Không lợi xuất
hành. Có thể mở hàng, đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây Nam (Tài thần).
Mùng 5 Tết (14/2, thứ 5, Tân Hợi):
Có thể xuất hành,
mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Tây Nam (Tài thần).
Mùng 6 Tết (15/2, thứ 6, Nhâm Tý):
Có thể xuất hành,
mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Tây.
Mùng 7 Tết (16/2, thứ 7, Quý Sửu):
Không lợi xuất
hành, mở hàng. Có thể đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây (Tài thần).
Mùng 8 Tết (17/2, chủ nhật, Giáp Dần):
Không lợi xuất
hành, đi lễ. Có thể mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Đông Nam (Tài thần).
Mùng 9 Tết (18/2, thứ 2, ất Mão):
Có thể xuất hành,
mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông Nam (Tài thần).
Mùng 10 Tết (19/2, thứ 3, Bính Thìn):
Có thể xuất hành,
mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông.
Qua liệt kê ở trên có thể thấy:
Ngày tốt cho xuất hành, gặp mặt đầu năm:
mùng 1 (10/2), mùng 5 (14/2), mùng 6 (15/2), mùng 9 (18/2), mùng 10 (19/2).
Ngày tốt cho mở hàng, giao dịch ký kết đầu
năm: Mùng 1 (10/2), mùng 4 (13/2), mùng 5 (14/2), mùng 6 (15/2), mùng 8 (17/2),
mùng 9 (18/2), mùng 10 (19/2). Ngày tốt mở hàng nhiều, báo hiệu sự khởi sắc của
nền kinh tế, tuy chưa rõ rệt.
Ngày tốt cho cúng tế, đi lễ đầu năm: Mùng 1
(10/2), mùng 2 (11/2), mùng 3 (12/2), mùng 4 (13/2), mùng 5 (14/2), mùng 6
(15/2), mùng 7 (16/2), mùng 9 (18/2), mùng 10 (19/2).
ThS
Nguyễn Mạnh Linh
30 thg 1, 2013
Trung Quốc ngấm ngầm đưa 'bản đồ lưỡi bò' vào Việt Nam qua Wechat
Thứ Tư, tháng 1 30, 2013
Hoàng Nam Sơn
No comments
(GDVN) - Chuyện về WeChat không chỉ dừng ở
việc hai ca sĩ trẻ Bảo Anh, Bùi Anh Tuấn bị cộng
đồng mạng phản ứng vì quảng cáo cho phần mềm, mà còn nhiều điều nguy hiểm đằng
sau công cụ chat của Trung Quốc này.
Người dùng Việt
Nam có lẽ không hề biết rằng, khi chấp nhận dùng WeChat, họ đã vô tình xác nhận
chủ quyền "đường lưỡi bò" trên biển Đông là của Trung Quốc, được thể
hiện trong bản đồ ngầm của sản phẩm này.
Trong bản đồ ở phiên bản tiếng Anh, hai quần
đảo Trường Sa và Hoàng Sa thuộc chủ quyền Việt Nam bị WeChat cố tình "lờ tịt"!
Trong khi tại phiên bản tiếng Trung,
"đường lưỡi bò" phi pháp lại được WeChat cho hiện rất rõ.
Theo tờ China
Daily, với sự phát triển nhanh chóng về lượng người dùng trên thế giới, đạt con
số 300 triệu trong tháng 1/2013, chính phủ Trung Quốc nhận thấy, WeChat sẽ là sản
phẩm thứ 3 của họ đạt tầm thế giới sau Lenovo và Huawei.
Tạp chí Forbes tiết
lộ, ngày 14/12/2012, ông Tập Cận Bình đã đến thăm Tencent ngay sau khi được bầu
làm Tổng bí thư Trung Quốc. Ông Tập Cận Bình đã có bài phát biểu dài 40 phút,
nhấn mạnh vai trò quan trọng của internet và khẳng định đảng, nhà nước Trung Quốc
sẽ đầu tư và ủng hộ cho những công ty CNTT, internet như Tencent phát triển. Đồng
thời, ông Tập còn yêu cầu các đơn vị này phải nỗ lực tuyên truyền về chủ quyền,
chính sách của Trung Quốc thông qua các sản phẩm đã đạt ngưỡng toàn cầu hóa như
WeChat.
Khi tung sản phẩm
vào Việt Nam, Tencent đưa vào rất nhiều điều khoản yêu cầu người dùng xác nhận.
Một trong những điểm đó là đồng ý mọi thông tin trên WeChat là đúng sự thật!
Ở phiên bản tiếng
Việt, WeChat vẫn sử dụng tấm bản đồ không hiển thị rõ ràng hai quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam. Tuy nhiên, ở phiên bản tiếng
Trung của ứng dụng này, có tên gọi Weixin, tấm bản đồ với "đường lưỡi
bò" hiển thị rất rõ ràng. Vì vậy, vô tình tất cả người dùng WeChat tại Việt
Nam đều xác nhận tấm bản đồ sai trái, vi phạm luật pháp quốc tế này.
Nếu như Tencent
công bố danh sách hơn 1 triệu người dùng WeChat tại Việt Nam, cũng như hàng chục
triệu người dùng khác trên khắp thế giới đã chấp nhận "bản đồ lưỡi
bò", Trung Quốc sẽ có cái cớ để tranh luận trong các cuộc họp, hội thảo về
chủ quyền tại Biển Đông.
Câu chuyện bản đồ
WeChat tương tự vấn đề hộ chiếu lưỡi bò của chính phủ Trung Quốc. Khi hộ chiếu
này xuất hiện, Việt Nam và nhiều quốc gia đã phản đối, Hải quan Việt Nam đã
kiên quyết không đóng dấu vào hộ chiếu, thay vào đó cấp hộ chiếu rời cho công
dân Trung Quốc khi nhập cảnh vào Việt Nam. Các quốc gia có tranh chấp chủ quyền
với Trung Quốc như Ấn Độ, Philippines cũng ra tuyên bố phản đối. Bộ Ngoại giao
Mỹ cũng ra tuyên bố không công nhận hộ chiếu lưỡi bò.
Theo trang mạng
Weibo, đầu năm 2011 chính phủ Trung Quốc đã yêu cầu các công ty hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thực hiện nghiêm túc việc thể hiện chủ quyền nước này trong
bản đồ của sản phẩm. Ngay sau đó, rất nhiều trò chơi trực tuyến, các trang mạng
xã hội, trang tìm kiếm Baidu đã tuân thủ chủ trương này.
Khi các sản phẩm
công nghệ của Baidu, Tencent… tiến ra toàn cầu, họ cũng phải thực hiện đúng chỉ
đạo trên. Tại Việt Nam, công ty VNG đã đóng cửa ngay lập tức game Chinh Đồ của
đối tác Giant Interactive, Trung Quốc, sau khi trò chơi này ngấm ngầm đưa
"bản đồ lưỡi bò" vào.
Vận hạn của bạn trong năm Quý Tỵ
Thứ Tư, tháng 1 30, 2013
Hoàng Nam Sơn
No comments
(vnexpress.net) - Người xưa cho rằng mỗi
năm vận hạn của con người mỗi khác. Trong năm 2013 này vận hạn của bạn sẽ ra
sao?
Dưới đây là vận hạn
trong năm Quý Tỵ tính theo lịch tiết khí, bắt đầu từ ngày Lập Xuân, tức 3/2
dương lịch.
Vận hạn người tuổi Mão (sinh 2011, 1999,
1987, 1975, 1963)
Người tuổi Mão
năm 2013 cần học thích ứng với môi trường mới. Nói cách khác là sự nghiệp và
kinh doanh có thay đổi. Sự thay đổi là tốt hay xấu phụ thuộc vào năng lực học tập
của bạn. Cần có thái độ mạnh dạn, dũng cảm tiến lên. Là năm của tốt xấu đua
tranh, ngoài việc phải nỗ lực gấp bội, cũng cần phải tranh thủ nâng cao học vấn
và tri thức mới, nhằm hỗ trợ cho sự nghiệp của mình, cũng như củng cố vị trí,
thuận lợi cho con đường đi lên sau này. Năm nay gặp điếu khách, cẩn thận gặp kiện
tụng, lao lý, xử lý giấy tờ hết sức thận trọng, cần phân tích xem xét kỹ lưỡng.
Kịp thời đeo phật bản mệnh Văn thù bồ tát sẽ giúp hóa giải ít nhiều.
Về tài chính: cơ
hội tăng, cuộc sống có thay đổi mới, sự nghiệp cũng như tài vận phát triển. Cần
nỗ lực tăng cường khả năng bản thân, học thêm những kỹ năng thực dụng mới có thể
trở thành người xuất sắc trong công việc. Có thể mua tài sản, bất động sản
nhưng cần theo năng lực của mình. Năm nay cần xử lý tốt quan hệ với cấp trên.
Người làm kinh doanh cần biết hợp tác với chính quyền sở tại, như thuế vụ,...
tài chính mới có thể tiến triển.
Về tình yêu hôn
nhân: đàn ông tuổi Mão, về hôn nhân và gia đạo còn tốt, nhà có tin vui, có thể
thêm con cháu; giữ vững đạo làm chồng, tình cảm thận trọng tránh chệch đường, hạn
chế giao tiếp trên bàn nhậu, quan tâm hơn tới gia đình và con cái. Với phụ nữ
tuổi Mão, có nhiều chuyện chẳng lành như vợ chồng bất hòa. Nam nữ chưa kết hôn,
năm 2013 rất thích hợp cho việc tìm kiếm bạn đời, phương thức tỏ tình nên thẳng
thắn hơn, nhưng cũng có điềm thay đổi thất thường. Dùng ngọc phong thủy đúng
cách cũng sẽ hỗ trợ rất nhiều.
Về sức khỏe: năm
nay phòng tổn thương chân tay, cũng như ngộ độc thực phẩm. Cẩn thận dị ứng thuốc,
cần sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nên mua một số thiết bị thể thao để tập
luyện.
Về hóa giải: tiêu
tiền cần tiết kiệm, nhưng nếu cần mua sách, học kỹ năng mới thì nên hoàn thành
tâm nguyện. Đi xa du lịch hay đi chơi, cần tránh các trò chơi mạo hiểm, leo
núi,... để tránh tổn thương. Dùng ngọc phong thủy như đá núi lửa, thạch anh
khói, sa-phia, đá khổng tước sẽ giúp hỗ trợ tốt cho sức khỏe cũng như công việc.
Chỉ số 7 ngôi sao:
Phúc:
*** (Cát)
Lộc:
****** (Cát)
Thọ:
******* (Hung)
Tình:
****** (Cát)
Tài:
**** (Hung)
Duyên: ** (Cát)
Tinh: **** (Cát)
Vận hạn người tuổi Thìn (sinh 2012, 2000,
1988, 1976, 1964)
Người tuổi Thìn
năm 2013 gặp kiếp sát, vận thế xấu, sự nghiệp có cảm giác khó khăn, nhưng trong
học hành, thi cử, chuyển chức... lại có cơ hội tốt. Người kinh doanh, nhất là
trong lĩnh vực văn hóa có thêm tiền tài. Tóm lại, năm nay cũng gặp khó khăn,
nhưng cần tìm quý nhân trợ giúp, chỉ cần kiên nhẫn là sẽ giải quyết được. Tâm
tư xao động là vấn đề lớn nhất trong năm, không nên làm mọi chuyện phức tạp
thêm, cần bình tĩnh để hóa giải những uất kết trong lòng. Kịp thời đeo phật bản
mệnh Phổ hiền bồ tát sẽ giúp hóa giải ít nhiều.
Về tài chính: tài
vận tiến triển chậm, cầu tài hay công việc cần đến nửa cuối năm mới thuận lợi.
Quan hệ xã giao năm nay khá khó khăn, môi trường kinh doanh gặp trở ngại, chú ý
giải quyết quan hệ với khách hàng, nếu không sẽ mất khoản nợ lớn. Kinh doanh
nhiều khi cũng như vấp phải đá, vốn nghĩ rằng lập được quan hệ kinh doanh với đối
tác mới, nhưng cuối cùng lại mất công không. Về nghề nghiệp, nếu có ý định chuyển
việc làm thì cũng nên ở lại công ty cũ mới có cơ hội phát triển.
Về tình yêu hôn
nhân: năm nay khó tìm được người có tính cách tương hợp, cũng như môi trường sống
phù hợp. Đào hoa vận của người phụ nữ tuổi Thìn ở mức độ bình thường, nếu chưa
kết hôn thì cũng chẳng có gì tiến triển. Phụ nữ đã lập gia đình, hoặc đã có bạn
trai thì hay nghi ngờ lẫn nhau, luôn thấy rằng người kia nghĩ và làm khác mình.
Cần tránh những tranh cãi không cần thiết, làm tổn thương tình cảm hai bên, nên
dung hòa trên quan điểm "hài hòa điểm giống, bỏ qua điểm khác", chuyển
hóa tâm tư tập trung vào sự nghiệp, mới có thể chung sống với nhau. Năm 2013,
người tuổi Thìn dù nam hay nữ đều thấy bạn đời lạnh nhạt với mình, không thể mặn
nồng thắm thiết như những gia đình khác, tình cảm có phần nhạt nhẽo, đóng băng,
tâm tư rối bời; nhưng cũng không phải lo lắng quá, chỉ cần giảm bớt tranh cãi,
không tạo ra ý muốn chia ly là được. Đeo ngọc phong thủy như hồng ngọc, thạch
anh hồng, san hô đỏ,... có thể giúp tăng cường tình cảm.
Về sức khỏe: năm
nay sức đề kháng ruột, dạ dày giảm sút, cần chú ý vệ sinh khi ăn uống bên
ngoài. Tránh các thức ăn nội tạng, như lòng ruột, cũng như các món nướng, vì dễ
mắc bệnh truyền nhiễm. Lái xe cần chú ý an toàn, để tránh tổn thương liên quan
đến kim loại. Treo túi linh khí bình an trên xe sẽ hỗ trợ tốt hơn cho sức khỏe.
Về hóa giải: có đột
phá trong học tập nghiên cứu, cũng như có quan điểm mới, nên mạnh dạn mở rộng
các mối quan hệ trên quan điểm đôi bên cũng có lợi, tránh làm người khác bị tổn
thất.
Chỉ số 7 ngôi sao:
Phúc:
* (Cát)
Lộc:
******** (Cát)
Thọ:
******** (Hung)
Tình:
*** (Hung)
Tài:
*** (Hung)
Duyên: ****** (Hung)
Tinh: ***** (Cát)
Vận hạn người tuổi Ngọ (sinh 2002, 1990,
1978, 1966, 1954)
Người tuổi Ngọ
năm 2013 là năm kiếp tài, trong công việc gặp nhiều đối thủ cạnh tranh, con đường
thăng tiến trắc trở. Trong kinh doanh, vốn bỏ ra nhiều mà lãi thu về ít. Giao kết
bè bạn cần chú ý, không vì thấy người ta có nghĩa khí mà cho vay khoản tiền lớn,
vì sẽ khó đòi được, lại tổn thương tình cảm bè bạn anh em. Tuổi Ngọ năm 2013
làm việc cần theo sức mình, cần dựa vào nỗ lực của bản thân, tiết kiệm chi phí.
Tóm lại, công việc và tài vận ở mức trung bình, đeo phật bản mệnh Đại thế chí sẽ
giúp chuyển biến tốt hơn.
Về tài chính:
niên vận về tài chính không tốt. Tuy thu nhập kém đi, nhưng không ảnh hưởng đến
gia đạo, vì năm nay có nhiều thời gian hơn cho gia đình. Trong công việc có áp
lực lớn, trách nhiệm nặng nề hơn, nên đây cũng là thời cơ tốt để tôi luyện bản
lĩnh. Chi phí sẽ nhiều, cẩn thận thêm có người lừa gạt. Do đó khi đàm phán hay
ký kết cần tham khảo thêm ý kiến chuyên gia liên quan. Dù không thu được lợi,
cũng không bị rủi ro.
Về tình yêu hôn
nhân: vận tình cảm không tốt. Ban đầu nồng thắm về sau lạnh lùng. Với nam giới
tuổi Ngọ, có thể do tính cách mạnh mẽ của mình mà gây ra mâu thuẫn cho người vợ,
thậm chí dẫn đến chia tay. Với phụ nữ tuổi Ngọ, người thứ ba cũng dễ dàng xâm
phạm. Với nam nữ chưa kết hôn, không nên đầu tư quá nóng vội, bình tĩnh là cách
làm tốt nhất. Sử dụng một số linh khí tăng cường tình cảm là việc nên làm.
Về sức khỏe: là
năm nhiều chuyện không yên, đề phòng cảm mạo, bệnh phổi, viêm khí quản. Do lo lắng,
nôn nóng nhiều mà cơ thể không kịp thích nghi, dễ dẫn đến hoảng hốt, rối bời.
Chú ý thêm về tâm sinh lý bản thân, giữ gìn sức khỏe, không tự ý uống thuốc.
Đeo ngọc phong thủy như ngọc Hải lam, thạch anh mắt hổ, thạch anh vàng sẽ hỗ trợ
rất nhiều.
Về hóa giải: dành
nhiều thời gian hơn cho gia đình và bản thân. Nên thường xuyên cùng con cái đi
xa hay du lịch, hít thở bầu không khí mới, tăng cường tri thức.
Chỉ số 7 ngôi sao:
Phúc:
******* (Hung)
Lộc:
* (Hung)
Thọ:
********* (Hung)
Tình:
**** (Cát)
Tài:
* (Cát)
Duyên: **** (Hung)
Tinh: *** (Cát)
Vận hạn người tuổi Thân (sinh 2004, 1992,
1980, 1968, 1956)
Người tuổi Thân
năm 2013 có sao thất sát, không những có cạnh tranh trong công việc, bản thân mệt
mỏi, đến những việc vặt trong gia đình cũng gây áp lực cho bạn. Nhưng trong cuộc
sống nhân sinh, "tái ông thất mã", trong cái rủi có cái may, năm mới
cũng có nhiều cơ hội mới, được trọng dụng, nên mạnh dạn gánh vác trách nhiệm,
biết khó không được lùi. Do bị tương hại, lại gặp thái tuế, nên bạn sẽ thấy nhiều
khó khăn, cần chú ý đến các mối quan hệ. Người trông có vẻ giúp bạn, hỗ trợ bạn
chưa chắc đã là quý nhân năm 2013 đâu, cẩn thận mắc bẫy tiểu nhân. Nên học cách
nhìn nhận con người. Kịp thời đeo phật bản mệnh Như lai đại nhật sẽ giúp chuyển
biến tốt hơn.
Về tài chính: là
năm tốt xấu lẫn lộn, tài chính có tổn thất, tâm tư cũng không thoải mái, có thể
rất bận rộn. Trong công việc có người giúp, cần nắm vững thời cơ để phát triển
sự nghiệp. Dù là tự kinh doanh, hay làm việc cho công ty, khi ký kết giao dịch
cần để ý kỹ các điều khoản, tránh mắc bẫy. Người Thân năm 2013, cần tránh cho
người thân quen mượn tiền hay giấy tờ, nếu không sẽ tổn thất tài chính hoặc mắc
vào kiện tụng lao tù.
Về tình yêu hôn
nhân: tình cảm tiến triển tốt, dễ mắc đào hoa. Người chưa kết hôn nên để ý đến
người mới xuất hiện, nhưng không nên tấn công nhanh hoặc vội và đi đến hôn
nhân; cũng có thể có rạn nứt dẫn đến chia tay, làm mất đi việc lớn đời người, cần
kiên nhẫn giải quyết. Với người đã kết hôn, nếu có người tuổi Tỵ, nên tạm thời
xa cách để giữ gìn tình cảm, nếu không cần đề phòng sự xuất hiện của người thứ
3, ảnh hưởng đến mái ấm gia đình. Đeo ngọc phong thủy như đậu tình yêu, thạch
anh tóc sẽ hỗ trợ mọi chuyện tốt hơn.
Về sức khỏe: thay
đổi thất thường, đề phòng bệnh tật. Cơ thể lúc khỏe lúc yếu, cần chú ý đến sức
khỏe tâm lý và tinh thần. Cảm giác cô đơn dễ dẫn đến mất ngủ, lo lắng, ăn uống
không ngon. Nên kịp thời kiểm tra sức khỏe.
Về hóa giải: có
nhiều khó khăn, nhất là về mặt luật pháp, cần hết sức thận trọng. Những chuyện
buồn rồi sẽ qua đi, sớm kết thúc mọi ân oán, bắt đầu cuộc sống mới. Đeo ngọc
phong thủy như đậu như ý, phù bình an sẽ hỗ trợ rất tốt.
Chỉ số 7 ngôi sao:
Phúc:
*** (Hung)
Lộc:
********** (Cát)
Thọ:
* (Cát)
Tình:
*** (Cát)
Tài:
***** (Hung)
Duyên: * (Hung)
Tinh: *** (Hung)
ThS
Nguyễn Mạnh Linh