Chương XXIII - Thừa
kế theo di chúc
Điều 646. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện
ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 647. Người lập di chúc
1. Người đã thành niên
có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý.
Điều 648. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có
các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa
kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di
sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài
sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho
người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ
di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 649. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập
thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc
miệng.
Người thuộc dân tộc
thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
Điều 650. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản
bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản
không có người làm chứng;
2. Di chúc bằng văn bản
có người làm chứng;
3. Di chúc bằng văn bản
có công chứng;
4. Di chúc bằng văn bản
có chứng thực.
Điều 651. Di chúc miệng
1. Trong trường hợp
tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà
không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
2. Sau ba tháng, kể từ
thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di
chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi
là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc
minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng
ép;
b) Nội dung di chúc
không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của
pháp luật.
2. Di chúc của người
từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người
bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng
lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản
không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện
được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được
coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước
mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại,
cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng
thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc phải ghi
rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập
di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư
trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ
quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ
quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và
nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người
thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được
viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải
được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di
chúc
Mọi người đều có thể
làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền,
nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười
tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người
làm chứng
Người lập di chúc phải
tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng
văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật
này.
Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm
chứng
Trong trường hợp người
lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết,
nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm
chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác
nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải
tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.
Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng
thực
Người lập di chúc có
thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan
công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Việc lập di chúc tại
cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ
tục sau đây:
1. Người lập di chúc
tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng
thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm
quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc
đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào
bản di chúc;
2. Trong trường hợp
người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc
không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận
trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di
chúc và người làm chứng.
Điều 659. Người không được công chứng, chứng
thực di chúc
Công chứng viên, người
có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công chứng,
chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:
1. Người thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có cha, mẹ,
vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
3. Người có quyền,
nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị
như di chúc được công chứng, chứng thực
Di chúc bằng văn bản
có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực bao gồm:
1. Di chúc của quân
nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân
nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
2. Di chúc của người
đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;
3. Di chúc của người
đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của
người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
4. Di chúc của người
đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có
xác nhận của người phụ trách đơn vị;
5. Di chúc của công
dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại
giao Việt Nam ở nước đó;
6. Di chúc của người
đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ
trách cơ sở đó.
Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại
chỗ ở
1. Người lập di chúc
có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di
chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng
theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật này.
Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ
di chúc
1. Người lập di chúc
có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
2. Trong trường hợp
người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực
pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn
nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trường hợp
người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.
Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng
Vợ, chồng có thể lập
di chúc chung để định đoạt tài sản chung.
Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ
di chúc chung của vợ, chồng
1. Vợ, chồng có thể sửa
đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.
2. Khi vợ hoặc chồng
muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của
người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di
chúc liên quan đến phần tài sản của mình.
Điều 665. Gửi giữ di chúc
1. Người lập di chúc
có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
2. Trong trường hợp
cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định
của pháp luật về công chứng.
3. Cá nhân giữ bản di
chúc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội
dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản
bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập
di chúc;
c) Giao lại bản di
chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập
di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký
của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.
Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm mở
thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được
đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh
được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và
áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp
di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực
pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có
hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo
di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức
được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp có
nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa
kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên
quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
3. Di chúc không có
hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm
mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di
chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần
không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần
đó không có hiệu lực pháp luật.
5. Khi một người để lại
nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực
pháp luật.
Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc
chung của vợ, chồng
Di chúc chung của vợ,
chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng
cùng chết.
Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn
được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật,
nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập
di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất
đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc
họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều
643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành
niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên
mà không có khả năng lao động.
Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trường hợp
người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di
sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định
trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không
thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì
những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người
khác quản lý để thờ cúng.
Trong trường hợp người
để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa
kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất
cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ
cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc
diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp
toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người
đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Điều 671. Di tặng
1. Di tặng là việc
người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải
được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng
không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp
toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc
thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người
này.
Điều 672. Công bố di chúc
1. Trong trường hợp
di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là
người công bố di chúc.
2. Trong trường hợp
người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ
công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng
người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả
thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở
thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có
liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận được bản
sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trong trường hợp
di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng
Việt và phải có công chứng.
Điều 673. Giải thích nội dung di chúc
Trong trường hợp nội
dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì người công bố
di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa
trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của
người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về
cách hiểu nội dung di chúc thì coi như không có di chúc và việc chia di sản được
áp dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp có một
phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần
còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét